Biến nhân viên thành lãnh đạo hiệu quả, chủ động và sáng tạo

Doanh nghiệp bạn đang hoạt động khá tốt. Bạn đã thu hút được nhiều nhân viên giỏi. Lãnh đạo đánh giá nhiều nhân viên tiềm năng, hoàn thành tốt công việc, hoàn toàn có thể đóng góp nhiều hơn, trở thành lãnh đạo tương lai. Nhưng điều đó lại không xảy ra như kỳ vọng. Những tài năng vẫn thiếu một điều gì đó để chủ động đề xuất ý tưởng, chủ động công việc và hiệu quả.

Đôi khi bạn nhìn nhận là nhân viên thiếu động lực, cam kết. Nhưng nhìn lại thì các bạn tài năng này vẫn rất sẵn lòng làm việc thêm giờ, không quản ngại khó khăn, thậm chí làm những việc không nằm trong mô tả công việc.

Đôi khi bạn tự vấn bản thân: hay là do mình chưa thực muốn trao quyền, phát triển các bạn, vẫn muốn mình là người giỏi nhất công ty? Là lãnh đạo, bạn hiểu rõ giá trị của việc nhân viên phát triển, dấn thân không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn mà còn mở rộng cơ hội kinh doanh, giải phóng thời gian/nỗ lực của lãnh đạo cho những việc quan trọng hơn. Về mặt kỹ thuật, bạn đã làm nhiều việc từ hướng dẫn tới trao cơ hội, nhưng các bạn không làm được.

Theo công thức “Tự do & thành công = Tư duy rộng * Hoạch định đúng * Hành động trúng”, mở rộng góc nhìn của nhân viên là bước đầu tiên để nhân viên nghĩ được – yếu tố tiên quyết nếu lãnh đạo muốn gây dựng những nhà lãnh đạo chủ động và sáng tạo chứ không chỉ là người thừa hành – bảo gì làm đó.

Vậy làm sao để mở rộng được tư duy của nhân tài?

Áp dụng tư duy hệ thống, bạn dễ dàng nhận thấy đó là gia tăng hiểu biết về công ty như một hệ thống, tức là hiểu biết về các thành phần trong công ty và mối quan hệ giữa chúng.

Vậy cần nghiên cứu gì? Có thể tham khảo KHUNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NEOMANAGER.

Nghiên cứu như thế nào? Không nên chỉ học, mà cần học đi đôi với thực hành (cái này nghe thì lãnh đạo nào cũng muốn, nhưng thực tế ít công ty làm được mà không phải lãnh đạo ốp), học cần có cộng đồng an toàn tâm lý để chia sẻ, để các bạn không bị rơi vào hiệu ứng Dunning-Kruger (mới học sơ qua đã tưởng là biết hết, càng nghiên cứu và trải nghiệm sâu thì mới biết là chưa biết mấy). Bạn có thể xem chi tiết cách chúng tôi đã triển khai với 500 quản lý trong chương trình đào tạo quản lý NeoManager.

KHUNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NEOMANAGER

1.     Học tập và tạo dụng tri thức – thể hiện khả năng phát triển nhận thức mới, kiến thức và kỹ năng bằng nhiều cách thức khác nhau; thu thập và sử dụng thông tin, tri thức một cách hiệu quả.

2.     Quản lý bản thân – nhận thức rõ ràng về trách nhiệm, tự tin, tự kiểm soát cảm xúc, liêm chính và trung thực; đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của bản thân; tự phát triển bản thân; thể hiện sự tự tin; có thể làm việc bền bỉ đối với một mục tiêu; quản lý thời gian hiệu quả.

3.     Giao tiếp hiệu quả – thuyết trình rõ ràng và hiệu quả cho các cá nhân và nhóm; lắng nghe người khác; có thể phê bình và hiểu thông tin được viết bởi người khác; sử dụng kể chuyện để nâng cao hiệu quả giao tiếp.

4.     Giải quyết vấn đề và ra quyết định – nhận biết và xác định vấn đề; phân tích thông tin liên quan; khuyến khích các giải pháp và kế hoạch thay thế để giải quyết vấn đề; có thể quyết định và phản hồi nhanh chóng và đưa ra quyết định khó khăn khi cần thiết

5.     Năng lực liên cá nhân và xây dựng mối quan hệ – hòa nhập với con người xung quanh, tương tác hiệu quả với người khác; xem xét và phản hồi phù hợp với nhu cầu, cảm xúc và khả năng của người khác; tìm kiếm thông tin phản hồi và chính xác đánh giá tác động lên người khác; cung cấp thông tin phản hồi hữu ích; xây dựng niềm tin với người khác; Xây dựng mạng lưới làm việc chuyên nghiệp.

6.     Lãnh đạo và Huấn luyện – mô hình hóa và khuyến khích các tiêu chuẩn cao về đạo đức; phong cách lãnh đạo có thể thích ứng để phù hợp các tình huống và con người khác nhau; trao quyền, thúc đẩy, hướng dẫn và huấn luyện người khác; thúc đẩy động lực, định hướng, truyền cảm hứng và tạo ảnh hưởng để hiện thực hóa mục tiêu chung.

7.     Quản lý nguồn lực – xác định, tổ chức, lập kế hoạch và phân bổ tài nguyên; thể hiện nhận thức về nguồn lực kỹ thuật; biết làm thế nào để áp dụng các nguồn lực để đạt được kết quả mong muốn.

8.     Văn hóa tổ chức – công nhận giá trị của văn hóa, dân tộc, giới tính và khác sự khác biệt cá nhân; cung cấp cơ hội việc làm và phát triển cho lực lượng lao động đa dạng.

9.     Làm việc nhóm, cộng tác và quản lí xung đột – thể hiện và thúc đẩy hợp tác, giao tiếp và đồng thuận giữa các cá nhân và nhóm; xây dựng nền tảng cho nhóm cộng tác hiệu quả; dự đoán và tìm cách giải quyết các bất đồng, khiếu nại và xung đột một cách xây dựng.

10.  Thương lượng và thuyết phục- sử dụng hợp lý cách thức đàm phán, thuyết phục và sự dụng thẩm quyền khi làm việc với những người khác để đạt được mục tiêu;

11.  Quản lý hiệu suất – đảm bảo hệ thống hiệu quả cho việc lựa chọn, bố trí công việc, phát triển, đánh giá hiệu suất, ghi nhận và xử lý kỷ luật nhân sự; thúc đẩy quan hệ lao động tích cực và phúc lợi của nhân viên.

12.  Lập kế hoạch và Đánh giá hoạt động – thiết lập các chính sách, hướng dẫn, kế hoạch và ưu tiên; kế hoạch và phối hợp với những người khác; sắp xếp các nguồn lực cần thiết; theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả; nâng cao hiệu quả và hiệu quả tổ chức.

13.  Tư duy dịch vụ hướng về khách hàng – tích cực tìm kiếm sự thấu hiểu đối với khách hàng; thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; liên tục tìm cách cải thiện chất lượng dịch vụ, sản phẩm và quy trình để đạt và vượt mức độ kì vọng của khách hàng.

14.  Kiểm soát quản lý – đảm bảo tính toàn vẹn của các quy trình tổ chức; thúc đẩy nâng cao tiêu chuẩn đạo đức và các phương thức làm việc.

15.  Quản lý tài chính và ngân sách – hiểu quy trình phân bổ ngân sách; chuẩn bị và điều chỉnh ngân sách; theo dõi chi phí; quản lý tỷ lệ lãi / lỗ khi cần thiết.

16.  Quản lý Công nghệ – cập nhật về công nghệ mới; áp dụng mới công nghệ cho nhu cầu tổ chức; đảm bảo nhân viên được đào tạo và có thể sử dụng công nghệ cần thiết cho công việc.

17.  Cải tiến và Đổi mới sáng tạo – đề xuất các biện pháp cải tiến liên tục; phát triển những hiểu biết mới và giải pháp mới lạ; nuôi dưỡng tinh thần đổi mới và thúc đẩy tư duy đổi mới ở người khác; suy nghĩ sáng tạo, có thể hình dung các khái niệm; sử dụng lý luận đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề.

18.  Tầm nhìn – tạo ra tầm nhìn chung của tổ chức; thúc đẩy tinh thần sở hữu (ownership) rộng rãi trong tổ chức.

19.  Nhận thức về yếu tố bên ngoài – nắm bắt các thông tin về chính sách, ưu tiên, xu hướng và vấn đề chuyên biệt, sử dụng thông tin này trong việc đưa ra quyết định; xem xét tác động của các yếu bên ngoài tới việc giao tiếp, quyết định hoặc hành động.

20.  Tư duy và hoạch định chiến lược – ủng hộ và tham gia chiến lược lập kế hoạch để xác định và đạt được các mục tiêu của tổ chức; sử dụng các công cụ để quản trị chiến lược của tổ chức.

21.  Tư duy hệ thống và linh hoạt nắm bắt các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống phức tạp; thích nghi với sự thay đổi trong môi trường làm việc biến động và bất định; ứng phó hiệu quả với áp lực, bối cảnh phức tạp và sự mơ hồ.

22.  Dẫn dắt thay đổi – dẫn dắt các nỗ lực chuyển đổi và thay đổi; là nhân tố khuyến khích tích cực các công cuộc thay đổi của tổ chức.

23.  Năng lực kỹ thuật dành riêng cho công việc – kiến thức, kỹ năng, và khả năng sử dụng các phương pháp và thủ tục kĩ thuật thích

24.  Năng lực kỹ thuật nghề nghiệp – thể hiện kiến ​​thức, kỹ năng, và các khả năng cần thiết trong nghề nghiệp hiện tại (ví dụ: kỹ sư, nhân sự chuyên nghiệp, luật sư, y tá, v.v.) và luôn cập nhật những thay đổi và sự phát triển trong nghề nghiệp.

25.  Năng lực kỹ thuật ngành – thể hiện kiến ​​thức, kỹ năng, và các khả năng cần thiết trong lĩnh vực hoạt động (ví dụ: sản xuất, khách sạn, dịch vụ tài chính, giáo dục, y tế, giao thông vận tải, vv) và luôn cập nhật những thay đổi và phát triển trong ngành.

Tác giả: Phạm Anh Đới

Bài viết liên quan:

Khóa học liên quan:

0 replies

Leave a Reply

Want to join the discussion?
Feel free to contribute!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *